Vi phạm nồng độ cồn, bỏ xe không nộp phạt sẽ bị xử lý thế nào?

Thực tế nhiều trường hợp người đi xe máy vi phạm nồng độ cồn nhưng giá trị xe thấp hơn mức tiền phạt nên đã bỏ xe không nộp tiền phạt.

Mức phạt nồng độ cồn đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn căn cứ:

  • Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
  • Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

Nồng độ cồn

Mức phạt Phạt bổ sung Ghi chú
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (điểm c, Khoản 6, Điều 6) Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng (điểm đ, Khoản 10, Điều 6)  

 

Có thể bị cảnh sát giao thông tạm giữ xe vì lỗi vi phạm nồng độ cồn (Điều 82). Thời hạn tạm giữ xe tối đa là 7 ngày, trừ một số trường hợp thời gian có thể kéo dài hơn (Khoản 8, Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bổ sung năm 2022)

Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (điểm c, Khoản 7, Điều 6) Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng (điểm e, Khoản 10, Điều 6)
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (điểm e, Khoản 8, Điều 6) Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (điểm g, Khoản 10, Điều 6)

 

Căn cứ Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bổ sung năm 2022 quy định về việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.

Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn (Điều 74 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bổ sung năm 2022)

Nếu người vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt theo quy định thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp (Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bổ sung năm 2022)

Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt như:

  • Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm;
  • Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
  • Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản.

Công Ty Luật TNHH SMPL 

Hotline: 0397011001

Địa chỉ: 57 đường N1 (D18 Muồng Tím), Phố Đông Village, Cát Lái, Thành phố Thủ Đức, TP.HCM

Website: dichvuphaply.net

Email: [email protected]

Bài viết liên quan