Luật sư chuyên về thừa kế tại Phú Mỹ, Bà Rịa – Vũng Tàu

Thừa kế là một vấn đề thường rất phức tạp ở Việt Nam, đặc biệt khi có tranh chấp hoặc tài sản là bất động sản. 

minh hoa 3-6

Các vấn đề pháp lý liên quan đến thừa kế

– Hàng thừa kế, người thừa kế: Phải xác định chính xác hàng thừa kế, người thừa kế. 

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
  • Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  • Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
  • Thừa kế thế vị: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
  • Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và áp dụng quy định về thừa kế thế vị.
  • Quy định về người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc: Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động.

– Xác định Di sản: Việc xác định tài sản nào là di sản riêng của người chết, tài sản nào là tài sản chung của vợ chồng (cần phải chia trước khi chia thừa kế), hoặc tài sản do người khác quản lý. Nếu di sản là đất đai thường gặp các vấn đề:

  • Giấy tờ không đầy đủ hoặc tranh chấp ranh giới: Di sản thường là quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ có thể bị thiếu, không rõ ràng về nguồn gốc, hoặc đang trong tình trạng tranh chấp ranh giới.
  • Xác định giá trị: Việc định giá tài sản (nhà đất, cây cảnh, đồ cổ) tại thời điểm chia thừa kế thường khó khăn, dễ dẫn đến bất đồng giữa các bên.
  • Tài sản gắn liền với di sản: Trong nhiều trường hợp, có người thừa kế đã bỏ công sức, tiền của để xây dựng, cải tạo trên mảnh đất là di sản. Cần xác định phần công sức đóng góp này trước khi chia di sản.

Trước khi phân chia di sản, các nghĩa vụ tài sản của người đã mất phải được thực hiện bằng chính di sản mà họ để lại. Thứ tự thanh toán như sau:

1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.

2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu.

3. Chi phí cho việc bảo quản di sản.

4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.

5. Tiền công lao động.

6. Tiền bồi thường thiệt hại.

7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.

8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.

9. Tiền phạt.

10. Các chi phí khác.

– Di sản dùng vào việc thờ cúng: Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

– Di chúc không rõ ràng hoặc không hợp pháp: Rất nhiều trường hợp di chúc bị tuyên bố vô hiệu do không đáp ứng đủ các điều kiện về hình thức hoặc nội dung (người lập di chúc không minh mẫn, bị đe dọa).

– Thời hiệu khởi kiện: Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Bạn đang đau đầu với các vấn đề pháp lý liên quan đến thừa kế tại Phú Mỹ, Bà Rịa – Vũng Tàu và cần sự trợ giúp của luật sư chuyên về thừa kế tại Phú Mỹ, Bà Rịa – Vũng Tàu. Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn, hỗ trợ.

Công ty Luật TNHH SMPL

Hotline: 0907533111

Website: dichvuphaply.net

Email: luatsu.smpl@gmail.com

 

 

Bài viết liên quan