Tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề luật sư tại Việt Nam

1. Tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề luật sư

 1.1. Tiêu chuẩn Luật sư

Điều 10 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung 2012) quy định tiêu chuẩn luật sư như sau: Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

Như vậy, tiêu chuẩn đầu tiên để trở thành luật sư phải là công dân Việt Nam. Quy định này mang tính truyền thống, phù hợp với thông lệ các nước trên thế giới.

 Phẩm chất đạo đức tốt là một tiêu chuẩn vô cùng quan trọng đối với luật sư. Luật sư là người cung cấp dịch vụ pháp lý, ở vị trí người hướng dẫn pháp luật và đạo lý cho người khác, hoạt động nghề nghiệp của luật sư  góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ lẽ phải và công bằng xã hội. Nên luật sư phải độc lập, trung thực, khách quan, nhiệt tình trong công việc, không ngại khó, ngại khổ, không dồn trách nhiệm cho đồng nghiệp, cho người khác. Luật sư phải độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan, không vì lợi ích vật chất, tinh thần hoặc bất kỳ áp lực nào khác để làm trái pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Là người thừa hành pháp luật, am tường các quy định của pháp luật, luật sư phải là người tuân thủ pháp luật, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, có lòng nhân ái, có nghĩa vụ phát huy truyền thống tốt đẹp của nghề luật sư, thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, giữ gìn phẩm chất và uy tín nghề nghiệp; thái độ ứng xử đúng mực, có văn hóa trong hành nghề và lối sống để xứng đáng với sự tin cậy, tôn trọng của xã hội đối với luật sư và nghề luật sư.    

Theo Điều 12 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định về đào tạo nghề luật sư:

  1.  Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.
  2. Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng.
  3. Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
  4. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.
  5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư, việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

Như vậy, sau khi tốt nghiệp cử nhân luật người muốn trở thành luật sư phải tiếp tục tham gia khóa đào tạo nghề luật sư trong thời gian 12 tháng tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.

Sau đó phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 14 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012):

“1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư.

Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.

Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư. Luật sư hướng dẫn tập sự phải là người có ít nhất ba năm kinh nghiệm hành nghề luật sư và không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này. Tại cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá ba người tập sự.

2. Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.

Đoàn luật sư có trách nhiệm giám sát việc tập sự hành nghề luật sư.

3. Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật.

Người tập sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi được người đó đồng ý; giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác; được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý.

Luật sư hướng dẫn phải giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản này.

4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc tập sự hành nghề luật sư”.

Theo quy định này, khi đã có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư, người được cấp giấy sẽ được tập sự tại tổ chức hành nghề luật sư trong thời gian 12 tháng. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.

Khi đã hoàn thành xong chương trình tập sự hành nghề luật sư và được cấp Giấy chứng nhận tập sự hành nghề luật sư, sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư. Tại khoản 1và khoản 3 Điều 17 Luật Luật sư  2006 (sửa đổi bổ sung năm 2012) quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề luật sư:

“1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

b) Phiếu lý lịch tư pháp;

c) Giấy chứng nhận sức khỏe;

d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

đ) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.

Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật”.

Để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, cần phải có bộ hồ sơ đầy đủ nêu tại khoản 1 Điều 17 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) gửi đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Sau thời gian 20 ngày sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong trường hợp bị từ chối cấp chứng chỉ hành nghề luật sư , người đã nộp hồ sơ sẽ nhận được thông báo bằng văn bản cùng với lý do từ chối cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.

1.2. Miễn đào tạo nghề luật sư

Theo quy định tại Điều 13 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung 2012) thì các đối tượng được miễn đào tạo nghề luật sư bao gồm:

  1.  Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.
  2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật.
  3. Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
  4. Đã là thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.”

Đối với việc tập sự hành nghề luật sư. Thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 16 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) và Thông tư 10/2021/TT-BTP ngày 10/12/2021 là 12 tháng kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư đăng ký tập sự; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 04 tháng; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 06 tháng.

2.  Điều kiện hành nghề và phạm vi hành nghề luật sư

2.1. Điều kiện hành nghề:

Theo quy định của Luật Luật sư 2006 (sửa đổi bổ sung 2012) thì một người đủ tiêu chuẩn (theo quy định tại Điều 10 ) muốn được công nhận là luật sư và được phép hành nghề luật sư phải trải qua các bước:

  • Được Bộ Tư pháp cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
  • Đăng ký gia nhập Đoàn Luật sư và được Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư.

Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền lựa chọn gia nhập một Đoàn luật sư để hành nghề luật sư. Người đã gia nhập Đoàn luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở.

  • Tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương.

Theo quy trình này thì không có sự phân chia hai bước công nhận luật sư và cấp phép hành nghề luật sư. Việc được công nhận là luật sư và được phép hành nghề luật sư xảy ra cùng một thời điểm khi được Liên đoàn luật sư cấp Thẻ luật sư. Quy trình này dẫn đến một hệ quả là chỉ có luật sư hành nghề tự do, mà không có luật sư làm việc trong các môi trường khác như trong các trung tâm trợ giúp pháp lý của nhà nước, trong các cơ quan nhà nước hoặc trong các trung tâm tư vấn pháp luật của tổ chức xã hội, được tuyển trực tiếp vào làm việc cho các doanh nghiệp … như ở một số nước khác. Quy trình này làm thu hẹp phạm vi hoạt động của luật sư đồng thời làm hạn chế số lượng luật sư.

Trong thực tế hiện nay, có nhiều người đã được Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, nhưng không gia nhập Đoàn luật sư và không được cấp Thẻ luật sư vì lý do được tuyển vào cơ quan nhà nước hoặc vì lý do khác mà không muốn hoặc không thể hành nghề luật sư tự do được. Những người này tuy đã đủ trình độ, khả năng hành nghề luật sư nhưng lại chưa được mang danh luật sư và chưa được làm việc với tư cách là luật sư, trong khi các trung tâm trợ giúp pháp lý của nhà nước, các cở quan nhà nước, các tổ chức khác đang rất cần có luật sư của mình.

2.2. Phạm vi hành nghề

Phạm vi hành nghề luật sư được quy định tại Điều 22 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi bổ sung năm 2012)như sau:

1. Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.

2. Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện tư vấn pháp luật.

4. Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.

5. Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật này.”

Công Ty Luật TNHH SMPL 

Hotline: 0907533111

Website: dichvuphaply.net

Email: [email protected]

Bài viết liên quan