Tài sản chung của vợ chồng là gì?
Tài sản chung của vợ chồng được hiểu là tài sản thuộc sở hữu chung của cả vợ và chồng, được sử dụng nhằm bảo đảm nhu cầu chung của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng được xác lập trong thời kì hôn nhân. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với khối tài sản chung do mình tạo lập.
Tài sản chung của vợ chồng được hiểu như sau:
- Một là, tài sản chung của vợ chồng có thể do công sức của cả hai vợ chồng tạo ra hoặc chỉ do vợ ( chồng) tạo ra trong thời kì hôn nhân, bằng cách trực tiếp (lao động sản xuất, tiền lương…) hoặc gián tiếp thông qua các giao dịch dân sự ( buôn bán, đầu tư tìm kiếm lợi nhuận…). Hoa lợi, lợi tức có tài sản chung, là thu nhập có được trong thời kì hôn nhân.
- Hai là, các khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kì hôn nhân là khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp pháp luật quy định khác; tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Ba là, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình; lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
- Bốn là, tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ; tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
- Bên cạnh đó, tài sản được tặng cho, thừa kế chung và các tài sản khác thỏa thuận là tài sản chung bằng văn bản thì đó là tài sản chung, tài sản riêng của vợ hoặc chồng tự nguyện sáp nhập vào khối tài sản chung; đối với khối tài sản riêng trước hôn nhân nếu có thỏa thuận sáp nhập vào khối tài sản chung thì đó cũng là tài sản chung.
Tài sản chung của vợ chồng được xác định theo hai phương thức sau:
- Thứ nhất, xác định theo thời kì hôn nhân. Thông thường, tài sản được xây dựng trong thời kì hôn nhân là tài sản chung hay nói cách khác “khi quan hôn nhân còn tồn tại thì tài sản chung vẫn còn tồn tại” . Tuy nhiên, trong một số trường hợp tài sản trước hôn nhân nếu có thỏa thuận xác lập vào khối tài sản trong thời kì hôn nhân thì cũng được coi là tài sản chung.
- Thứ hai, xác định dựa vào nguồn gốc tài sản. Được coi là tài sản chung khi tài sản đó là do vợ chồng tạo ra, thu nhập lao động, kinh doanh sản xuất trong thời kì hôn nhân. Tài sản tặng, cho hoặc thừa kế của vợ chồng. Nếu tài sản tặng, cho hoặc thừa kế riêng và vợ hoặc chồng chứng minh được đó là tài sản riêng thì đó là tài sản riêng. Ngược lại, không chứng minh được thì đó được coi là tài sản chung.
Trên đây là bài viết về khái niệm tài sản chung của vợ chồng và phương thức xác định tài sản chung. Để tư vấn hỗ trợ các vấn đề liên quan đến tài sản chung của vợ chồng và chia tài sản chung vợ chồng sau khi ly hôn, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
- Hotline: 0907533111
- Công Ty Luật TNHH SMPL
- Địa chỉ: số 57, Đường N1, Phường Cát Lái, Thành phố Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
- Website: dichvuphaply.net
- Email: [email protected]